Phân Biệt Cách Sử Dụng Của Giới Từ “朝”, “向” Và “往”
Hôm nay cùng Yuexin học cách phân biệt các giới từ “朝”, “向” và “往” nhé!
I. Cách phân biệt “朝”, “向” và “往”
* “朝”, “向” và “往” đều là giới từ chỉ phương hướng, có 2 hình thức thường gặp là “朝/向/往 + ĐT” hoặc “ĐT + 向/往”
(1)你往前走几步就会看到那白楼。
(2)船只继续朝东南方向航行。
(3)他先向左边看看,又向右边看看,然后向马路对面走去。
* Khi “朝”, “向” chỉ phương hướng, tân ngữ có thể là phương vị từ chỉ nơi chốn, danh từ chỉ người hoặc vật. VD: “朝我点头”, “向火车站走去”
* “向” và “朝” đều có thể biểu thị đối tượng của hành vi động tác, “往” không có cách sử dụng này
(1)我把事情的经过向大家说了一下。
(2)我向他挥了挥手,他朝我点了点头。
(3)那天,我偷着看你,你朝我笑了笑。
* Khi sử dụng hình thức “ĐT + 向/往”, không phải động từ nào cũng có thể đi kèm “向” và “往” để tạo thành cụm giới từ (不能说:看向前、走往上)
* “ĐT + 往” thường là các động từ “开、送、寄、运、飞、通、赶、派、…”. Sau “往” phải là đích đến cuối cùng của động tác (VD: 通往上海、派往国外)
* “ĐT + 向” thường là các động từ “开、通、走、冲、奔、飞、流、投、……”. Sau “向” thường là một mục tiêu hoặc điểm đến(VD: 通向果园、飞向蓝天、流向大海)
II. Bài luyện tập: Sửa lỗi sai
1. 我们做工作应该要朝人民服务。
2. 我往他笑了笑。
3. 快把那本书还给他吧,他上午朝我要了。
Đáp án:
1. 朝 → 向
2. 往 → 朝、向
3. 朝 → 向
Bài viết mới nhất
02-04-2024
31-03-2024
31-03-2024
31-03-2024
31-03-2024
Danh mục
Tags