Trang chủ / Thư viện tiếng trung YUEXIN / Học ngữ pháp tiếng Trung / Ngữ pháp bổ ngữ trình độ trong tiếng Trung chi tiết nhất

Ngữ Pháp Bổ Ngữ Trình Độ Trong Tiếng Trung Chi Tiết Nhất

30-11-2023
1741 Lượt xem

Ngữ pháp bổ ngữ trình độ trong tiếng Trung chi tiết nhất

Ngữ pháp bổ ngữ trình độ trong tiếng Trung chi tiết nhất

I. Lý thuyết bổ ngữ trình độ:

* Bổ ngữ trình độ (bổ ngữ mức độ) thường đứng sau tính từ hoặc động từ diễn tả hoạt động tâm lý, nhằm biểu thị mức độ, tính chất của một sự vật, sự việc nào đó.

* Có rất ít bổ ngữ trình độ, chúng giới hạn ở việc sử dụng “极、很”và một số từ như“透、慌、死、坏、多”để diễn tả mức độ cực cao hoặc rất cao. Ngoài ra, có thể sử dụng lượng từ “一些、一点” để diễn tả mức độ rất nhẹ.

* Bổ ngữ trình độ được chia thành 2 loại:

  - Bổ ngữ trình độ có 得

  - Bổ ngữ trình độ không có 得

* Một số động từ diễn tả hoạt động tâm lý thường gặp: 生气、想、爱、讨厌、怕、担心、……

 

Xem thêm ===>>> Bổ ngữ xu hướng

 

II. Bổ ngữ trình độ có 得

Hình thức khẳng định: Động từ/tính từ + 得 + Bổ ngữ

Hình thức phủ định: Động từ/tính từ + 得 + 不 + Bổ ngữ

Câu hỏi nghi vấn:

Động từ/tính từ + 得 + Bổ ngữ + 不 + Bổ ngữ?

Động từ/tính từ + Bổ ngữ + 吗?

Động từ/tính từ + 得 + 怎么样?

* Bổ ngữ trình độ có thể là các từ 很、不得了、要死、要命、慌、不行、多

(1)今天的作业太多了,我累得要死。

(2)他们长得像得很。

* Phía trước bổ ngữ trình độ có thể có một số phó từ chỉ mức độ như 很、非常

(3)他们玩得很开心。

(4)这件衣服洗得很干净。

(5)这篇文章写得很好。

* Nếu tính từ được đặt sau trợ từ 得 mà không có phó từ chỉ trình độ, thì bổ ngữ trình độ lúc này sẽ mang hàm ý so sánh.

(6)他唱得好。

(7)他说得流利。

* Nếu tính từ đơn âm tiết sau trợ từ 得 là tính từ trùng điệp thì không cần dùng phó từ chỉ trình độ, cuối câu có sự xuất hiện của trợ từ 的.  

(8)玛丽把桌子擦得亮亮的。/玛丽把桌子擦得干干净净。

(9)她哭得眼睛红红的。

* Nếu tính từ song âm tiết được trùng điệp, ta không cần dùng phó từ chỉ trình độ, cũng không cần thêm trợ từ 的 ở cuối câu.

* Trong một số trường hợp, cụm động từ cũng có thể làm bổ ngữ trình độ 

(10)收到奖学金,我高兴得说不出话来。

(11)他满意得大声笑着。

* Ngoài ra, đôi khi cụm chủ vị cũng có thể đóng vai trò bổ ngữ trình độ 

(12)他担心得饭也吃不香,觉也睡不好。

* Khi động từ có tân ngữ, vị trí của tân ngữ sẽ được sắp xếp như sau

  Chủ ngữ + Động từ + Tân ngữ + Động từ + 得 + Bổ ngữ trình độ

       Chủ ngữ + Tân ngữ + Động từ + 得 + Bổ ngữ trình độ

          Tân ngữ + Chủ ngữ + Động từ + 得 + Bổ ngữ trình độ

(13)她篮球打得很不错。

他打篮球打得很不错。

(14)她说汉语说得很好。

 

Xem thêm ===>>> Bổ ngữ kết quả

 

III. Bổ ngữ trình độ không có 得

* Thay vì dùng trợ từ 得, có thể đặt trực tiếp những từ như 多了, 极了, 远了, 死了, 坏了, 透了,… ngay sau động từ hoặc tính từ trong câu

* Bổ ngữ trình độ 多了: biểu thị mức độ nhiều

(1)我觉得英语比汉语难多了。

(2)他的病好多了。

* Bổ ngữ trình độ 极了: biểu thị mức độ rất, cực kỳ

(3)你整天没吃什么,一定饿极了。

(4)看到我的大学录取通知书,爸妈高兴极了。

* Bổ ngữ trình độ 死/坏/透了: Biểu thị mức độ “cực kỳ”, sử dụng trong những trường hợp không mong muốn xảy ra, mang ngữ khí không hài lòng. Trong đó bổ ngữ mức độ 死 và 透 có mức độ cao hơn 坏.

(5)孩子不听话, 妈妈气坏了。

(6)今天做那么多的事,真是累透了。

(7)太冷了,我都冻坏了。

(8)他什么都问我,烦死了。

 

Xem thêm: Kiến thức về bổ ngữ trạng thái

Chúc các bạn ôn tập hiệu quả!

Nếu bạn đang tìm kiếm những khóa học tiếng Trung bài bản và chất lượng thì hãy nhắn tin ngay cho Trung tâm tiếng Trung nhé!

 

(0) Bình luận “Ngữ pháp bổ ngữ trình độ trong tiếng Trung chi tiết nhất”
(0 Bình chọn)
Email của bạn sẽ được bảo mật
Mời bạn nhập đánh giá*
Tên
*
Email
*
Có dấu * là trường bắt buộc phải có
Gửi
Đăng ký nhận tư vấn
Đăng ký nhận tư vấn
*
Tư vấn tận tình giúp bạn chọn khóa học phù hợp nhất!
NHẬN TƯ VẤN